Âm tiết là gì? Các công bố khoa học về Âm tiết

Âm tiết là đơn vị nhỏ nhất trong một từ tiếng Việt, được tạo thành từ một hoặc nhiều âm thanh và có ý nghĩa. Âm tiết bao gồm hai thành phần chính là một phụ âm ...

Âm tiết là đơn vị nhỏ nhất trong một từ tiếng Việt, được tạo thành từ một hoặc nhiều âm thanh và có ý nghĩa. Âm tiết bao gồm hai thành phần chính là một phụ âm đầu và nguyên âm hay phụ âm cuối. Một từ đơn tiếng Việt thường có từ một đến năm âm tiết.
Âm tiết trong tiếng Việt bao gồm các thành phần sau:

1. Phụ âm đầu: Là âm thanh đứng trước âm nguyên âm trong một âm tiết. Ví dụ: /s/ trong từ "sóng", /tr/ trong từ "trường", /nh/ trong từ "nhà".

2. Âm nguyên âm: Là âm thanh tạo ra các âm tiết cơ bản và thường đứng ở giữa âm tiết. Tiếng Việt có một số nguyên âm đơn như /a/, /e/, /i/, /o/, /u/ và một số nguyên âm ghép như /ie/, /uo/, /ưu/. Ví dụ: /a/ trong từ "sao", /e/ trong từ "mệt", /i/ trong từ "miệng".

3. Phụ âm cuối: Là âm thanh đứng sau âm nguyên âm trong một âm tiết. Ví dụ: /n/ trong từ "hàn", /c/ trong từ "sức", /t/ trong từ "bất".

Âm tiết có thể là âm tiết đơn, tức là chỉ bao gồm một âm nguyên âm (ví dụ: "má"), và cũng có thể là âm tiết ghép, tức là gồm nhiều hơn một âm nguyên âm (ví dụ: "miếng"). Một từ tiếng Việt thông thường bao gồm từ một đến năm âm tiết.
Âm tiết trong tiếng Việt cũng có thêm một số chi tiết như sau:

1. Âm đệm: Là âm thanh nằm giữa phụ âm đầu và nguyên âm trong một âm tiết. Ví dụ: /b/ trong từ "biểu", /tr/ trong từ "trung".

2. Âm cuối: Là âm thanh đứng sau cùng trong một âm tiết. Có những từ có âm cuối phụ âm, ví dụ: /t/ trong từ "bật", /p/ trong từ "đèn". Cũng có những từ có âm cuối là nguyên âm, ví dụ: /a/ trong từ "xa", /o/ trong từ "bố".

3. Tổ hợp âm: Là sự kết hợp giữa hai hoặc nhiều phụ âm để tạo thành một âm tiết. Ví dụ: /nh/ trong từ "anh", /ng/ trong từ "ngày".

4. Âm vị: Là cách sắp xếp và kết hợp các âm thanh trong tổng thể của từ. Quy tắc âm vị giúp định rõ cách phát âm các từ trong tiếng Việt. Ví dụ: /mẹ/ có âm vị CV, /bần/ có âm vị VC, /chung/ có âm vị CVCC.

5. Số lượng âm tiết: Một từ tiếng Việt có thể có từ 1 đến 5 âm tiết. Ví dụ: "rừng" có 1 âm tiết, "thiên" có 2 âm tiết, "máy tính" có 3 âm tiết, "biển xanh" có 4 âm tiết và "đa dạng hóa" có 5 âm tiết.

Để hiểu và phân biệt được các âm tiết trong tiếng Việt, cần nắm vững các quy tắc cấu tạo từ vựng và ngữ pháp của tiếng Việt.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "âm tiết":

Ảnh hưởng của Căng thẳng Cuộc sống đến Trầm cảm: Sự Điều tiết bởi một Đột biến trong Gen 5-HTT Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 301 Số 5631 - Trang 386-389 - 2003

Trong một nghiên cứu theo dõi dài hạn có tính toán, trên một nhóm sinh ra đại diện, chúng tôi đã kiểm tra lý do tại sao những trải nghiệm căng thẳng lại dẫn đến trầm cảm ở một số người nhưng không ở những người khác. Một đột biến chức năng trong vùng khởi động của gen vận chuyển serotonin (5-HT T) đã được phát hiện là có tác động điều tiết ảnh hưởng của các sự kiện trong cuộc sống căng thẳng lên trầm cảm. Những cá nhân có một hoặc hai bản sao của alen ngắn của đột biến khởi động 5-HT T thể hiện nhiều triệu chứng trầm cảm hơn, trầm cảm có thể chẩn đoán, và mong muốn tự sát liên quan đến các sự kiện căng thẳng trong cuộc sống hơn là những cá nhân đồng hợp tử cho alen dài. Do đó, nghiên cứu dịch tễ học này cung cấp bằng chứng về sự tương tác giữa gen và môi trường, trong đó phản ứng của cá nhân đối với các tổn thương môi trường được điều tiết bởi cấu trúc di truyền của họ.

#trầm cảm #căng thẳng cuộc sống #đột biến gen #5-HTT #tương tác gen và môi trường
Hai loại dòng tế bào T trợ giúp ở chuột. Phần I: Định nghĩa theo hồ sơ hoạt động của lymphokine và protein được tiết ra. Dịch bởi AI
Journal of Immunology - Tập 136 Số 7 - Trang 2348-2357 - 1986
Tóm tắt

Một loạt các dòng tế bào T trợ giúp đặc hiệu kháng nguyên ở chuột đã được mô tả theo các mô hình sản xuất hoạt động của cytokine, và hai loại tế bào T đã được phân biệt. Tế bào T trợ giúp loại 1 (TH1) sản xuất ra IL 2, interferon-gamma, GM-CSF và IL 3 để phản ứng với kháng nguyên + tế bào trình diện hoặc với Con A, trong khi tế bào T trợ giúp loại 2 (TH2) sản xuất ra IL 3, BSF1, và hai hoạt động độc đáo khác đặc trưng cho tập hợp con TH2, một yếu tố tăng trưởng tế bào mast khác biệt với IL 3 và một yếu tố tăng trưởng tế bào T khác biệt với IL 2. Các dòng đại diện cho mỗi loại tế bào T đã được mô tả và mô hình hoạt động của cytokine là nhất quán trong mỗi tập hợp. Các protein được tiết ra do Con A gây ra đã được phân tích bằng cách gắn nhãn sinh học và điện di gel SDS, và sự khác biệt đáng kể đã được thấy giữa hai nhóm của dòng tế bào T. Cả hai loại tế bào T đều phát triển để phản ứng với các chu kỳ xen kẽ của kích thích kháng nguyên, tiếp theo là sự tăng trưởng trong môi trường chứa IL 2. Các ví dụ về cả hai loại tế bào T cũng đặc hiệu hoặc bị hạn chế bởi vùng I của MHC, và kiểu hình bề mặt của phần lớn cả hai loại là Ly-1+, Lyt-2-, L3T4+. Cả hai loại tế bào T trợ giúp đều có thể cung cấp sự trợ giúp cho các tế bào B, nhưng bản chất của sự trợ giúp là khác nhau. Tế bào TH1 được tìm thấy trong số các ví dụ về dòng tế bào T đặc hiệu với RBC của gà và kháng nguyên đồng loài của chuột. Tế bào TH2 được tìm thấy trong số các dòng đặc hiệu với kháng nguyên đồng loài của chuột, gamma-globulin gà và KLH. Mối quan hệ giữa hai loại tế bào T này và các tập hợp con của tế bào T trợ giúp đã được mô tả trước đó được thảo luận.

#Tế bào T trợ giúp #TH1 #TH2 #cytokine #IL 2 #interferon-gamma #GM-CSF #IL 3 #BSF1 #kháng nguyên #tế bào biểu hiện #Con A #MHC #protein bề mặt #tế bào B #KLH #gamma-globulin
Các khu vực có sự tác động mạnh mẽ giữa độ ẩm đất và lượng mưa Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 305 Số 5687 - Trang 1138-1140 - 2004

Các ước tính trước đây về tương tác giữa đất và khí quyển (tác động của độ ẩm trong đất đối với lượng mưa) đã bị hạn chế bởi sự thiếu hụt dữ liệu quan sát cũng như sự phụ thuộc vào mô hình trong các ước tính tính toán. Để khắc phục hạn chế thứ hai này, một tá nhóm nghiên cứu khí hậu gần đây đã thực hiện cùng một thí nghiệm số học được kiểm soát chặt chẽ như một phần của một dự án so sánh hợp tác. Điều này cho phép ước lượng đa mô hình về các khu vực trên Trái đất nơi mà lượng mưa bị ảnh hưởng bởi các bất thường về độ ẩm trong đất trong mùa hè ở Bắc bán cầu. Những lợi ích tiềm năng của ước lượng này có thể bao gồm việc cải thiện dự đoán lượng mưa theo mùa.

#tương tác đất-khí quyển #độ ẩm trong đất #lượng mưa #mô hình khí hậu #dự đoán thời tiết
Lãnh đạo chuyển đổi và cam kết tổ chức: vai trò trung gian của sự trao quyền tâm lý và vai trò điều tiết của khoảng cách cấu trúc Dịch bởi AI
Journal of Organizational Behavior - Tập 25 Số 8 - Trang 951-968 - 2004
Thông tin tóm tắt

Sử dụng mẫu gồm 520 y tá làm việc tại một bệnh viện công lớn ở Singapore, chúng tôi đã xem xét liệu sự trao quyền tâm lý có làm trung gian cho ảnh hưởng của lãnh đạo chuyển đổi đến cam kết tổ chức của người theo dõi hay không. Chúng tôi cũng đã xem xét cách khoảng cách cấu trúc (lãnh đạo trực tiếp và gián tiếp) giữa lãnh đạo và người theo dõi điều tiết mối quan hệ giữa lãnh đạo chuyển đổi và cam kết tổ chức. Kết quả từ phân tích HLM cho thấy rằng sự trao quyền tâm lý đã đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa lãnh đạo chuyển đổi và cam kết tổ chức. Tương tự, khoảng cách cấu trúc giữa lãnh đạo và người theo dõi đã điều tiết mối quan hệ giữa lãnh đạo chuyển đổi và cam kết tổ chức. Các ý nghĩa cho nghiên cứu và thực tiễn từ những phát hiện của chúng tôi được thảo luận. Bản quyền © 2004 John Wiley & Sons, Ltd.

Phân tích gen sigE của Streptomyces coelicolor tiết lộ sự tồn tại của một phân họ các yếu tố sigma polymerase RNA của vi khuẩn eubacterial liên quan đến điều hòa các chức năng ngoại tế bào. Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 91 Số 16 - Trang 7573-7577 - 1994

Sigma E, một yếu tố sigma polymerase RNA có trọng lượng phân tử 28,000, đã được xác định trước đó nhờ khả năng điều hướng phiên mã từ promoter P2 của gen agarose (dagA) của Streptomyces coelicolor. Một mồi oligonucleotide thoái hóa, được thiết kế từ chuỗi N-đầu của sigma E tinh khiết, đã được sử dụng để phân lập gen sigma E (sigE). Chuỗi dự đoán của sigma E cho thấy sự tương đồng lớn nhất với chuỗi của bảy protein khác: CarQ của Myxococcus xanthus, AlgU của Pseudomonas aeruginosa, HrpL của Pseudomonas syringae, sigma E của Escherichia coli, CnrH của Alcaligenes eutrophus, FecI của E. coli, và SigX của Bacillus subtilis, là một protein chưa được xác định chức năng. Tám protein này xác định một phân họ của các yếu tố polymerase RNA của vi khuẩn eubacterial đủ khác biệt so với các sigma khác mà, trong nhiều trường hợp, chúng không được xác định bởi các phương pháp tìm kiếm bằng tương đồng tiêu chuẩn. Thông tin hiện có cho thấy tất cả chúng đều điều hòa các chức năng ngoại tế bào và hoạt động như các phân tử tác động đáp ứng với các kích thích ngoại tế bào. CnrH của A. eutrophus dường như là một yếu tố mã hóa trên plasmid.

The ventromedial hypothalamic syndrome, satiety, and a cephalic phase hypothesis.
Psychological Review - Tập 84 Số 1 - Trang 89-126
Vai trò của protein thoái hóa vú 39 (BRP-39)/Chitinase 3-like-1 trong phản ứng mô và quá trình apoptosis gây ra bởi Th2 và IL-13 Dịch bởi AI
Journal of Experimental Medicine - Tập 206 Số 5 - Trang 1149-1166 - 2009

Protein thoái hóa vú chuột 39 (BRP-39; Chi3l1) và protein đồng dạng ở người YKL-40 là các protein giống chitinase nhưng thiếu hoạt tính chitinase. Mặc dù YKL-40 được biểu hiện với số lượng lớn và có sự tương quan với hoạt động bệnh ở hen suyễn và nhiều rối loạn khác, tính chất sinh học của BRP-39/YKL-40 chỉ mới được xác định một cách sơ sài. Chúng tôi mô tả việc tạo ra và đặc tính của chuột BRP-39−/−, chuột chuyển gen YKL-40 và chuột thiếu BRP-39 nhưng chỉ sản xuất YKL-40 trong biểu mô phổi. Các nghiên cứu trên các chuột này cho thấy các động vật BRP-39−/− có đáp ứng Th2 do kháng nguyên gây ra suy giảm rõ rệt và YKL-40 biểu mô cứu vãn các đáp ứng Th2 ở các động vật này. Khả năng của interleukin-13 gây viêm và xơ hóa mô cũng bị suy giảm rõ rệt khi thiếu BRP-39. Các nghiên cứu cơ chế cho thấy BRP-39 và YKL-40 đóng vai trò thiết yếu trong cảm ứng kháng nguyên và kích thích miễn dịch globulin E, kích thích sự tích lũy và hoạt hóa tế bào đuôi gai, cũng như kích hoạt đại thực bào thay thế. Các protein này cũng ức chế apoptosis/chết tế bào của các tế bào viêm trong khi ức chế biểu hiện Fas, kích hoạt protein kinase B/AKT và cảm ứng Faim 3. Các nghiên cứu này thiết lập vai trò điều tiết mới cho BRP-39/YKL-40 trong giai đoạn khởi đầu và hiệu ứng của Th2 viêm và tái cấu trúc, và cho thấy các protein này là các mục tiêu điều trị trong các rối loạn do Th2 và đại thực bào gây ra.

#BRP-39 #YKL-40 #chitinase 3-like-1 #Th2 #IL-13 #apoptosis #protein kinase B/AKT #cảm ứng Faim 3 #điều tiết viêm #đại thực bào.
Chitotriosidase, một chitinase, và glycoprotein sụn người 39‐kDa, một lectin liên kết chitin, là các đồng dạng của hydrolase glycosyl họ 18 được tiết ra bởi đại thực bào của con người Dịch bởi AI
FEBS Journal - Tập 251 Số 1-2 - Trang 504-509 - 1998

Ở các loài động vật có vú khác nhau, các thành viên có hoạt tính và không hoạt tính về enzyme của họ 18 hydrolase glycosyl, chứa chitinase, đã được xác định. Ở người, chitotriosidase là enzyme chitinolytic hoạt động, trong khi glycoprotein sụn người đồng dạng 39‐kDa (HC gp‐39) không có hoạt tính chitinase và chức năng của nó chưa được biết. Nghiên cứu này xác lập rằng HC gp‐39 là một lectin đặc hiệu chitin. Nó được chứng minh bằng thí nghiệm rằng thay thế một axit amin đơn lẻ trong trung tâm xúc tác của isoform 39‐kDa của chitotriosidase, tạo ra một chuỗi tương tự như trong HC gp‐39, dẫn đến mất đi hoạt tính thủy phân và tạo ra khả năng liên kết với chitin. Khả năng liên quan của phát hiện này đối với protein thủy phân chitin và liên kết chitin được sản xuất ở lượng lớn bởi các đại thực bào được kích hoạt được thảo luận.

#chitinase #chitotriosidase #glycoprotein sụn #HC gp‐39 #hydrolase glycosyl #đại thực bào #protein liên kết chitin #enzym học
Breast and Cervix Cancer Screening among Multiethnic Women: Role of Age, Health, and Source of Care
Preventive Medicine - Tập 28 Số 4 - Trang 418-425 - 1999
Phân loại HLA hiệu quả chi phí cao thông qua giải trình tự amplicon MiSeq Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2014
Tóm tắt Giới thiệu

Việc kết hợp chặt chẽ các alen HLA giữa người cho và người nhận là điều kiện tiên quyết quan trọng cho sự thành công của việc cấy ghép tế bào gốc huyết học không liên quan. Để tăng khả năng tìm kiếm người cho không liên quan, các cơ sở dữ liệu đã tuyển dụng hàng trăm ngàn tình nguyện viên mỗi năm. Nhiều cơ sở dữ liệu có nguồn lực hạn chế đã phải tìm kiếm một sự thỏa hiệp giữa chi phí và độ phân giải cũng như phạm vi của việc phân loại cho những người cho mới được tuyển dụng trong quá khứ. Do đó, chúng tôi đã tận dụng những cải tiến gần đây trong công nghệ giải trình tự thế hệ tiếp theo (NGS) để phát triển một quy trình với chi phí thấp và độ phân giải cao cho phân loại HLA.

#HLA #phân loại HLA #giải trình tự amplicon #tiết kiệm chi phí #tế bào gốc huyết học
Tổng số: 728   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10